Phạ phưn mô na
(Thơ tiếng Thái)
Phạ mô na phưn lôông lai há
Bun mô cổ đăng fét lúng kem
Khưng khưng phạ tinh cảu đăng bô
Khưng khưng phạ tinh hô đăng nắc
Lả nặm cắm pếnh phả
Hô ta mựt mô há phưn lum
Phưn tốc cơ ván ngak
Há phưn cơ mak mổi
Chu hổi nặm chu nóng
Chu khảng nong chu nhưng
Nặm mả lôông thổm ta
Củ, cha lay cặp văng.
Cơ tan va:
Phưn tốc choi heng lả
Nặm mả choi heng peng
Pi nọng pọm ếnh căn lúng tỏn
Mạy lay nặm ma dúng, dệt lô.
Ải bek ca sót lúng nặm sỏn pa
Nọng khắm ca tsa lúng văng sỏn củng
Pay chạu hỉu muông nắc ma ngai
Pay sai hỉu muông pa ma khảu.
Phưn tảu ải mi nặm sáư ná
Chắng mi khảu huông va liệng cún
Phưn lúng mi nặm thăng vắng nháư
Len thủy điện đin mướng hung hơ, péng ơi…
Dịch nghĩa:
Mưa rào mùa hạ
Cơn mưa rào ngày mùa đổ xuống
Trời mịt mù sấm sét đinh tai
Ầm ầm trên trời cao sấm dậy
Chát chúa trên đầu tiếng sét rền
Cuối nguồn, kéo mây tím
Đầu sông, vần vũ trận mưa giông
Cơn mưa như rắc vừng
Hạt mưa như quả mổi (1)
Mọi khe suối lũ tuôn
Mọi ao chuôm nước tràn
Nước lũ ngập bến sông
Cây sấu, cây sưng trôi kín dòng.
Thật là:
Mưa lớn giúp sức lả
Lũ tràn đỡ sức em
Anh cùng em thi nhau vớt cây
Gỗ trôi sông làm củi và để dùng.
Anh vác vợt xuống sông xúc cá
Chị cầm vợt xuống bến xúc tôm
Đi sớm giỏ cá nặng bữa trưa
Đi muộn giỏ cá, tôm đủ bữa.
Mưa xuống, anh có nước tưới ruộng
Có thóc mẩy ngày mùa bội thu
Mưa mùa hạ nước đầy lòng hồ
Chạy thủy điện sáng bản mường, em ơi…
Chú giải:
(1) Quả mổi: Là quả dây leo thành chùm, to bằng đầu ngón tay út, thường để luộc cho trẻ ăn chơi. “Hạt mưa như quả mổi”: ý nói trận mưa to nặng hạt.
ĐIÊU VĂN THUYỂN